Cập nhật tình hình hồ thủy điện 30/11/2023: Thủy điện Tây Nguyên phát điện theo quy trình của cơ quan điều hành
Hồ thủy điện ngày 30/11/2023: Các hồ thủy điện lớn khu vực Tây Nguyên, mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 30/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên thấp, giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ tăng nhẹ so với hôm qua.
Hồ thủy điện ngày 30/11/2023: Các hồ thủy điện lớn khu vực Tây Nguyên, mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Hinh, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 142 m3/s; Sơn La: 541 m3/s; Hòa Bình: 1.227 m3/s; Thác Bà: 106 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.67/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.79/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.64/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 56.26/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.79/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.82/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 116 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 62 m3/s; Bình Điền: 37 m3/s (xả tràn 16 m3/s); Hương Điền: 180 m3/s (xả tràn 15 m3/s).
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.56/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.7/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5 - 200m)
- Hồ Hủa Na: 238.63/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 81.60/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 56.34/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 133 m3/s; Hồ Trị An: 320 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.93/198 m (mực nước trước lũ: 217 - 218m).
- Hồ Trị An: 61.52/50 m (mực nước trước lũ: 61.5-62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 36 m3/s; Hồ Đăkđrink: 81 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 28 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 129 m3/s (xả tràn 48 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 148 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 121 m3/s (xả tràn 15 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 142 m3/s; Hồ Sông Hinh: 126 m3/s (xả tràn 70 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 378.62/340 (mực nước trước lũ: 377 - 380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.99/375 (mực nước dâng bình thường: 410 m)
- Hồ Sông Bung 2: 599.94/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 217.87/205 m (mực nước trước lũ: 218.5 - 222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.33/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 172.88/140m (mực nước trước lũ: 173 - 175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 103.18/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 208.99/196 m (mực nước dâng bình thường: 209 m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 216 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 124 m3; Hồ Đại Ninh: 5 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 16 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 15 m3/s; Hồ Ialy: 302 m3/s; Hồ Pleikrông: 60 m3/s; Hồ Sê San 4: 233 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 37 m3/s (xả tràn 10 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 410.86/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.38/465 m (mực nước trước lũ: 487 - 487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.9/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 - 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.99/575m (mực nước trước lũ: 604.0 - 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.85/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.02/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.86/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 214.78/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1.160m).