A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Luôn duy trì trạng thái "sức khỏe tốt"

Trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch, Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất luôn hoạt động liên tục, an toàn, ổn định ở công suất cao, đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong nước. Để có được trạng thái “sức khỏe tốt” đó, Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã áp dụng nhiều giải pháp đột phá, sáng tạo vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Luôn duy trì trạng thái
Các kỹ sư tại NMLD Dung Quất luôn tìm tòi, áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới vào sản xuất

Vận hành ở công suất tối ưu

Mục tiêu ưu tiên hàng đầu nhằm bảo đảm an toàn vận hành cho NMLD Dung Quất là độ tin cậy thiết bị. Trong 3 năm qua, công tác kiểm tra toàn diện thiết bị đã được triển khai sâu rộng với 6.896 thiết bị và đường ống trên tổng số 7.030 điểm, thiết bị cần kiểm tra. Trong số các điểm, thiết bị cần kiểm tra, BSR đã hoàn thành 100% đối tượng kiểm tra ăn mòn dưới lớp bảo ôn (CUI). BSR đã phát hiện và triển khai sửa chữa cho nhiều vị trí thiết bị bị ăn mòn nặng để đảm bảo tính toàn vẹn cơ khí. Nhân sự của BSR tiếp tục theo dõi, giám sát chặt chẽ các điểm còn rủi ro cao.

Nếu lấy công suất của phân xưởng chưng cất dầu thô (CDU) làm căn cứ công suất toàn nhà máy thì phân xưởng CDU đã và đang hoạt động hiệu quả nhất. Năm 2021, công suất trung bình của CDU là 100%, đến năm 2022 đạt 108%. Nửa đầu năm 2023, phân xưởng CDU hoạt động với công suất 110%, tức NMLD Dung Quất hoạt động 110% công suất. Với công suất đó, 6 tháng đầu năm 2023, nhà máy đã sản xuất trên 3,56 triệu tấn sản phẩm, tương đương 113% kế hoạch 6 tháng.

BSR đã nghiên cứu nâng công suất phân xưởng khác lên mức khá cao như phân xưởng xử lý Kerosen (KTU) lên đến 130% so với thiết kế, giúp NMLD Dung Quất sản xuất thêm khoảng trên 1 triệu thùng nhiên liệu Jet A-1/năm. Trong tháng 6-2023, BSR vừa hoàn thành thử nghiệm thành công tăng thêm công suất phân xưởng KTU từ 130% lên 135%.

Cụm phân xưởng xử lý Naptha bằng Hydro (NHT) cũng được nâng công suất lên đến 135%, Reforming xúc tác (CCR) lên đến 110%, Đồng phân hóa Naptha nhẹ (ISOM) lên đến 150% so với thiết kế, giúp tăng sản lượng xăng Mogas 92/95 của nhà máy.

BSR thử nghiệm vận hành phân xưởng cracking xúc tác tầng sôi (RFCC) tại các mức công suất cao (105%) và thấp (70%) giúp nhà máy duy trì hoạt động liên tục, linh hoạt trong thời gian dài khi thị trường chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19. BSR đã tối ưu xúc tác tiêu thụ tại phân xưởng RFCC xuống dưới 9 tấn/ngày trong điều kiện phù hợp (mode tối đa ADO).

Song song với vận hành an toàn NMLD Dung Quất, việc cải tiến công tác quản trị, kiểm soát rủi ro cũng được khối sản xuất của BSR liên tục cải tiến quy trình nhận diện và đánh giá rủi ro, bảo đảm khả năng “nhận diện từ sớm, xử lý từ xa” tất cả các yếu tố kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành; xây dựng hồ sơ quản lý rủi ro cho các hạng mục có mối nguy ảnh hưởng đến an toàn, gián đoạn vận hành của nhà máy; chuẩn bị đủ nguồn lực sẵn sàng xử lý mọi mối nguy trong thời gian ngắn nhất.

Bên cạnh đó, công tác thi đua “Bảo đảm vận hành an toàn, ổn định và hiệu quả” luôn được phát động sâu rộng trong toàn bộ khối sản xuất đã đem lại những kết quả rất đáng khích lệ. Ông Cao Tuấn Sĩ - Phó Giám đốc NMLD Dung Quất kiêm Trưởng ban Vận hành sản xuất BSR - nhấn mạnh: “Mỗi cá nhân trong khối sản xuất luôn xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong việc làm chủ công nghệ sản xuất, trau dồi các kỹ năng vận hành, xử lý sự cố, cũng như kỹ năng quản lý và ý thức kỷ luật lao động trong việc tuân thủ các quy trình vận hành. Điều này đã đem lại sự vận hành tuyệt đối an toàn, ổn định và hiệu quả NMLD Dung Quất, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh của BSR trong các năm qua”.

Công tác kiểm tra thiết bị và bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên là “tấm khiên” bảo vệ cho vận hành an toàn thiết bị, giúp toàn nhà máy luôn trong trạng thái sẵn sàng nhất. Hiện NMLD Dung Quất đang áp dụng hệ thống giám sát ăn mòn theo công nghệ SmartCET.

Công tác đánh giá nâng cao độ tin cậy được BSR đặc biệt chú trọng, bảo đảm mức độ sẵn sàng hoạt động của thiết bị trong nhà máy đạt đến 95,6%. Đây là tỷ lệ ngang với nhóm các nhà máy tiên tiến trên thế giới. Trong đó, BSR đã áp dụng 100 giải pháp để cải tiến, nâng cao độ tin cậy thiết bị trong nhà máy.

Từ năm 2020 đến nay, BSR đã đánh giá và bổ sung 19 loại dầu thô mới vào rổ dầu của NMLD Dung Quất, nâng tổng số dầu thô có thể chế biến lên con số 83. BSR cũng chế biến thử nghiệm thành công 10 loại dầu thô mới, trong đó có 8 loại dầu thô nước ngoài và 2 loại dầu thô trong nước.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tiết kiệm năng lượng

BSR đã ghi dấu ấn đặc biệt trong công tác tối ưu hóa công nghệ, tiết kiệm năng lượng, đa dạng hóa nguồn dầu thô, phát triển sản phẩm mới.

Về nguyên liệu, từ năm 2020 đến nay, BSR đã đánh giá và bổ sung 19 loại dầu thô mới vào rổ dầu của NMLD Dung Quất, nâng tổng số dầu thô có thể chế biến lên con số 83. BSR cũng chế biến thử nghiệm thành công 10 loại dầu thô mới, trong đó có 8 loại dầu thô nước ngoài và 2 loại dầu thô trong nước. Đồng thời, BSR đã nhập 2 loại nguyên liệu mới Residue, VGO qua Jetty và SPM để chế biến thành công tại phân xưởng RFCC. Việc đa dạng hóa nguồn nguyên liệu đã giúp BSR tiếp cận nguồn nguyên liệu thay thế, phối trộn với dầu thô Bạch Hổ và các loại dầu tương đương, đồng thời mở ra nhiều cơ hội mua được các loại dầu có giá rẻ hơn dầu thô trong nước.

Luôn duy trì trạng thái
Áp dụng nhiều giải pháp sáng tạo giúp NMLD Dung Quất luôn vận hành an toàn, ổn định, hiệu quả

Bên cạnh việc đa dạng hóa nguồn nguyên liệu đầu vào, BSR cũng rất chú trọng đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu, giá cao. BSR đã phát triển thêm 6 loại sản phẩm nhiên liệu và 5 loại sản phẩm hóa dầu, trong đó có 3 loại nhiên liệu đặc chủng dành cho quốc phòng (Jet A-1K, dầu DO L-62, xăng RON 83); 1 loại dầu T-LCO dùng làm nguyên liệu hóa dầu; 1 chủng loại Mixed C4 làm nguyên liệu hóa dầu/sản xuất xăng Alkylate (đã xuất bán thử nghiệm lô đầu tiên); 5 loại hạt nhựa PP mới (T3045, T3050, I3085, I3150, BOPP F3030).

Mới đây, BSR đã xuất bán thành công 2.000 tấn sản phẩm mới Mixed C4 cho Công ty Marubeni tại cảng xuất sản phẩm của NMLD Dung Quất. Sản phẩm này chứa 4 loại hợp chất Butene (Iso buten, 1-buten, cis-buten-2, trans-buten-2) dùng cho sản xuất hóa dầu, hóa chất hoặc sản xuất xăng Alkylate có chất lượng và giá trị cao.

Theo thiết kế ban đầu của NMLD Dung Quất, cấu tử Mixed C4 được dùng để phối trộn sản phẩm xăng và LPG. Nhận thấy cơ hội gia tăng giá trị và đa dạng hóa sản phẩm, từ năm 2019, BSR đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá và sản xuất thử nghiệm thành công sản phẩm Mixed C4.

Thành công của BSR trong việc phát triển sản phẩm mới Mixed C4 có giá trị và hiệu quả kinh tế cao, chất lượng tốt, tiếp cận thị trường ngách sẽ giúp BSR gia tăng lợi nhuận. Đây cũng là dấu mốc quan trọng góp phần vào chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của BSR, khẳng định sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, kỹ sư của BSR trong quá trình làm chủ công nghệ, phát triển sản phẩm mới tại NMLD Dung Quất.

Ông Lê Hải Tuấn - Trưởng ban Nghiên cứu phát triển BSR - cho biết: BSR đã nhận diện được các khó khăn, cũng như tận dụng các cơ hội để duy trì sản xuất ổn định và phát triển bền vững trong tương lai. BSR đã và đang xây dựng các đề án, chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ dài hạn; thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, làm việc với các nhà cung cấp bản quyền công nghệ, các đơn vị tư vấn để nghiên cứu, tối ưu hóa công nghệ, nâng cấp chất lượng, đa dạng hóa nguyên liệu, phát triển thêm các sản phẩm mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong các năm qua, đặc biệt là năm 2021 và 2022 - 2 năm phục hồi sau đại dịch Covid-19.

BSR cũng đẩy mạnh công tác tiết kiệm năng lượng với nhiều giải pháp kỹ thuật giúp cải thiện rõ rệt hiệu quả sử dụng năng lượng trong toàn NMLD Dung Quất. Cụ thể, chỉ số năng lượng EII, đặc trưng cho hiệu quả sử dụng năng lượng của nhà máy, giảm đáng kể từ mức 111% trong năm 2016 xuống mức 104-106% trong năm 2020, 2023. Theo báo cáo đánh giá của Tổ chức Solomon năm 2018, giảm được 1% chỉ số EII tương đương tiết kiệm được khoảng 2,6 triệu USD/năm.

Chỉ số năng lượng EII, đặc trưng cho hiệu quả sử dụng năng lượng của NMLD Dung Quất, giảm đáng kể từ mức 111% trong năm 2016 xuống mức 104-106% trong năm 2020, 2023. Theo báo cáo đánh giá của Tổ chức Solomon năm 2018, giảm được 1% chỉ số EII tương đương tiết kiệm được khoảng 2,6 triệu USD/năm.

Tác giả: Vận hành ở công suất tối ưu
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Tìm kiếm

Tìm kiếm